Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 số 11/2003/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2016 và hiện nay được thay thế bời Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 quy định về tổ chức chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp từ cấp huyện đến cấp tỉnh.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được đổi tên thành Luật tổ chức chính quyền địa phương vì vậy nên nhiều bạn đọc hiện nay không biết Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 khi hết hiệu lực sẽ được thay thế bằng Luật nào. Dưới đây là Luật tổ chức chính quyền địa phương thay thế cho Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, bạn cũng có thể tải file đầy đủ về máy để tham khảo.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 đã hết hiệu lực:
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2003/QH11 |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003 |
LUẬT
VỀ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Điều 2:Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Hiện nay được thay thế bởi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 77/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2015 |
LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đơn vị hành chính và tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính.
Điều 2. Đơn vị hành chính
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 3. Phân loại đơn vị hành chính
- Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
- Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
- Đơn vị hành chính được phân loại như sau:
- a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
- b) Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
- c) Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
- Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.
Có thể bạn đang quan tâm tới một số thủ tục hành chính của chúng tôi:
- Thủ tục chuyển hộ khẩu theo chồng có phức tạp không?
- Thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác – chưa bao giờ đơn giản đến thế
- Thủ tục chuyển hộ khẩu từ phường này sang phường khác – quá đơn giản với Luật Quốc Huy
- Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác – luật sư tư vấn Luật Quốc Huy
- Văn phòng tư vấn luật hành chính | tư vấn, hỗ trợ khách hàng từ A đến Z
- Tư vấn pháp luật vi phạm hành chính | tổng đài tư vấn miễn phí 24/7 toàn quốc
- Mẫu đơn xin ly hôn do Tòa án phát hành mới nhất năm 2018
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương thay thế cho Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định về các cấp chính quyền địa phương như sau:
- Các cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức tại các đơn vị hành chính quy định tại Điều 2, gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cấp đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Đối với chính quyền địa phương ở vùng nông thôn sẽ bao gồm chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Đối với chính quyền địa phương ở đô thị gồm bao gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.
Coi thêm ở : Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân mới nhất
Nhận xét
Đăng nhận xét