Bộ luật Lao động năm 2012 số 10/2012/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 18/06/2012 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/05/2013. Bộ luật Lao động năm 2012 thay thế cho Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2007 và Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2006. Bộ luật Lao động quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan, quản lý nhà nước về lao động.
Bộ luật Lao động năm 2012 có những quy định mới nào có lợi cho người lao động, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Mời bạn tải toàn bộ file về máy tại cuối trang (File bo luat lao dong nam 2012)
Xem thêm: Luật sư tư vấn pháp luật về lĩnh vực Lao động miễn phí
- Luật sư tư vấn pháp luật Lao động miễn phí
- Tư vấn pháp luật cho công nhân nâng cao hiểu biết người lao động
- Tổng đài luật sư tư vấn luật lao động miễn phí trên cả nước
- Tư vấn luật lao động online Tổng đài tư vấn pháp luật trên cả nước
- Tư vấn luật lao động miễn phí Luật sư tư vấn Toàn Quốc
| QUỐC HỘI -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
| Luật số: 10/2012/QH13 | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2012 |
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Bộ luật lao động.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
- Người sử dụng lao động.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Tập thể lao động là tập hợp có tổ chức của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc trong một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động.
- Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
- Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
- Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
- Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận hợp pháp khác.
- Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
- Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ.
Những những quy định mới của Bộ luật Lao động năm 2012 mà người lao động cần phải biết:
- Quy định nổi bật đầu tiên đáng chú ý của Bộ luật Lao động năm 2012 là quy định về thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nữ. Thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con được quy định tăng lên sáu tháng thay cho quy định cũ là nghỉ bốn tháng. Đối với trường hợp lao động nữ sinh đôi hoặc sinh ba, thì tính từ người con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con sinh thêm thì người mẹ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.
Đây quả là một quy định mới, hợp lý và bảo đảm được sức khỏe cho lao động nữ sau khi sinh. Bộ luật Lao động năm 2012 cũng rất tiến bộ khi quan tâm tới các trường hợp lao động nữ sinh đôi.
Nếu bạn mong muốn nghỉ thai sản lâu hơn thời gian được quy định. Xin tham khảo mẫu đơn sau:
- Bộ luật lao động năm 2013 định nghĩa cụ thể mức lương tối thiểu và quy định mức lương tối thiểu mà người sử dụng lao động cần phải trả cho người lao động. Mức lương tối thiểu đảm bảo cho người lao động chi trả đủ cho nhu cầu vật chất cho bản thân và cho gia đình.
Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được lập theo vùng, ngành. Dựa vào mức lương tối thiểu đã được xác định người lao động có căn cứ để tính toán mức lương tối thiểu cho bản thân và có đơn khiếu nại phù hợp nếu người lao động không nghiêm chỉnh tuân thủ quy định về mức lương tối thiểu này.
- Bộ luật Lao động năm 2012 có một quy định tiến bộ về thời gian làm việc.
Theo đó, thời gian làm việc không quá 8 tiếng trong một ngày, 48 giờ một tuần và không quá 200 giờ trên một năm.
Thời gian nghỉ tết âm lịch cũng được điều chỉnh tăng lên từ 4 ngày thành 5 ngày so với quy định của Bộ luật Lao động cũ.
Trân Trọng/
Tham khảo bài viết gốc ở : Bộ luật Lao động năm 2012, những điểm mới người lao động cần biết
Nhận xét
Đăng nhận xét