Nghị định số 46/2016/NĐ-CP MỨC XỬ PHẠT VỀ GIAO THÔNG

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 26/05/2016 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2016 thay thế cho Nghị định số 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt đối với mỗi cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP giải đáp được đầy đủ và toàn diện nhất về tất cả các câu hỏi của người tham gia giao thông đường bộ, đường sắt. Các câu hỏi như: vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? Không xi nhan phạt bao nhiêu? Đi ngược chiều, không tuân thủ tín hiệu đèn bị xử phạt như thế nào …

Để có thêm thông tin tư vấn chi tiết, cụ thể trong lĩnh vực giao thông mời bạn xem bài viết tư vấn của chúng tôi tại đây:

CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 46/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2016

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
  2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  2. Người có thẩm quyền xử phạt.
  3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:

a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);

b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);

c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;

d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;

đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại Điểm e Khoản này;

e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hom 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).

Xem thêm các bài viết về lĩnh vực xử phạt hành chính của chúng tôi:

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định về mức phạt của các lỗi vi phạm an toàn giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện cần phải biết:

  1. Vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền?

Được quy định tại Khoản 2, Điều 46 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP:

“2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.

Như vậy, mức phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ là từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

  1. Đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?

Được quy định tại Khoản 4, Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP

“4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Nếu người điều khiển ô tô đi ngược chiều trên đường có biển cấm đi ngược chiều sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng

Trên đây là 2 trong nhiều lỗi mà người tham gia giao thông hay mắc phải, ngoài ra Nghị định số 46/2016/NĐ-CP có quy định chi tiết về các hành vi vi phạm cũng như mức phạt cụ thể. Mời bạn tải File về để xem chi tiết.

Trân trọng ./.

Xem bài nguyên mẫu tại : Nghị định số 46/2016/NĐ-CP MỨC XỬ PHẠT VỀ GIAO THÔNG

Nhận xét