Luật chăn nuôi năm 2018 được Quốc hội ban hành ngày 19/11/2018, Luật chăn nuôi năm 2018 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020, Luật chăn nuôi năm 2018 có hiệu lực sẽ thay thế Pháp lệnh Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11. Dự thảo Luật chăn nuôi năm 2018 được xây dựng gồm 8 chương với tổng cộng 65 điều, bao gồm các quy định về quản lý các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi động vật cảnh; xuất, nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi; ... Đặc biệt, đây là lần đầu tiên quyền của vật nuôi được ghi nhận và quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật. Luật chăn nuôi năm 2018 quy định riêng tại Mục 2 Chương V, các nội dung về đối xử nhân đạo với vật nuôi trong các hoạt động từ chăn nuôi, vận chuyển vật nuôi, giết mổ vật nuôi và các hoạt động nghiên cứu,... Cụ thể: đối với những tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi phải đảm bảo các điều kiện về chăn nuôi vật nuôi như sau: đảm bảo có chuồng trại cho vật nuôi, không gian chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi; đảm bảo cung cấp đủ thức ăn, nước uống bảo đảm vệ sinh cho vật nuôi; người chăn nuôi không được đánh đập, hành hạ vật nuôi. Điều 71 Luật chăn nuôi năm 2018 quy định riêng về các việc được làm và không được làm đối với các cơ sở giết mổ hoặc cá nhân tổ chức tiến hành giết mổ vật nuôi.
Theo đó, cơ sở giết mổ vật nuôi phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu như:
- Cung cấp thức ăn và nước uống cho vật nuôi trong thời gian chờ giết mổ,
- Hạn chế sợ hãi và đau đớn cho vật nuôi và có biện pháp gây ngất cho vật nuôi trước khi giết mổ.
- Không để vật nuôi chứng kiến đồng loại khi bị giết mổ.
[caption id="attachment_2322" align="aligncenter" width="580"] Luật chăn nuôi năm 2018 chính thức được thông qua và có hiệu lực từ 1/1/2020[/caption]
Luật Quốc Huy giới thiệu tới bạn đọc một số đoạn trích của Luật chăn nuôi năm 2018, mời bạn đọc cùng tham khảo. Bạn đọc có thể tải toàn bộ file (Luat chan nuoi nam 2018) về máy hoàn toàn miễn phí.
Luật chăn nuôi năm 2018 số 32/2018/QH14
QUỐC HỘI ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Luật số: 32/2018/QH14 | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2018 |
LUẬT
CHĂN NUÔI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Chăn nuôi.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động chăn nuôi; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăn nuôi; quản lý nhà nước về chăn nuôi.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
- Hoạt động chăn nuôi là nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản vật nuôi và hoạt động khác có liên quan đến vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi phục vụ mục đích làm thực phẩm, khai thác sức kéo, làm cảnh hoặc mục đích khác của con người.
- Chăn nuôi nông hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình.
- Chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi.
- Vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi.
- Gia súc là các loài động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn nuôi.
- Gia cầm là các loài động vật có 02 chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con người thuần hóa và chăn nuôi.
- Động vật khác trong chăn nuôi là động vật ngoài gia súc, gia cầm và ngoài Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, động vật rừng thông thường, động vật thủy sản, danh mục động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
- Giống vật nuôi là quần thể vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại hình và cấu trúc di truyền tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do tác động của con người; phải có số lượng bảo đảm để nhân giống và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau.
- Dòng là một nhóm vật nuôi trong giống, mang những đặc điểm chung của giống nhưng có đặc điểm riêng đã ổn định.
- Dòng, giống vật nuôi mới là dòng, giống vật nuôi lần đầu được tạo ra trong nước hoặc lần đầu được nhập khẩu vào Việt Nam.
- Giống vật nuôi quý, hiếm là giống vật nuôi có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế mà số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng.
- Giống vật nuôi bản địa là giống vật nuôi được hình thành và tồn tại ở địa bàn nhất định trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giống gốc là đàn giống cấp cụ kỵ, ông bà đối với lợn, gia cầm; đàn giống hạt nhân đối với giống gia súc khác; đàn thuần chủng đối với ong; giống nguyên chủng đối với tằm.
- Đàn giống cấp cụ kỵ đối với lợn, gia cầm là đàn giống vật nuôi thuần chủng hoặc đàn giống đã được chọn để sản xuất ra đàn giống cấp ông bà.
- Đàn giống cấp ông bà đối với lợn, gia cầm là đàn giống vật nuôi được sinh ra từ đàn giống cấp cụ kỵ để sản xuất ra đàn giống cấp bố mẹ.
- Đàn giống cấp bố mẹ đối với lợn, gia cầm là đàn giống vật nuôi được sinh ra từ đàn giống cấp ông bà để sản xuất ra đàn thương phẩm.
- Đàn giống hạt nhân là đàn giống tốt nhất, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, được nuôi dưỡng và chọn lọc theo một quy trình nhất định nhằm đạt được tiến bộ di truyền cao để sản xuất ra đàn nhân giống.
- Đàn nhân giống là đàn giống do đàn giống hạt nhân sinh ra để sản xuất đàn thương phẩm hoặc được chọn lọc để bổ sung vào đàn giống hạt nhân.
- Đàn thương phẩm là đàn vật nuôi được sinh ra từ đàn giống cấp bố mẹ hoặc từ đàn nhân giống.
- Nguồn gen giống vật nuôi là các động vật sống và sản phẩm giống của chúng mang thông tin di truyền có khả năng tạo ra hoặc tham gia tạo ra giống vật nuôi mới.
- Hệ phả vật nuôi là bản ghi chép thể hiện mối quan hệ huyết thống của cá thể vật nuôi với tổ tiên của chúng.
- Sản phẩm giống vật nuôi bao gồm con giống, tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng và vật liệu di truyền khác được khai thác từ vật nuôi.
- Tạo dòng, giống vật nuôi là việc chọn lọc và phối giống hoặc sử dụng các phương pháp khoa học, biện pháp kỹ thuật để tạo ra một dòng, giống vật nuôi mới.
- Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm, mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung và thức ăn truyền thống.
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp của các nguyên liệu thức ăn được phối chế, có đủ chất dinh dưỡng để duy trì hoạt động sống và khả năng sản xuất của vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất mà không cần thêm thức ăn khác ngoài nước uống.
- Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp của các nguyên liệu thức ăn có hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn nhu cầu của vật nuôi và dùng để phối chế với nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.
- Thức ăn bổ sung là nguyên liệu đơn hoặc hỗn hợp của các nguyên liệu thức ăn cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết cho vật nuôi; duy trì hoặc cải thiện đặc tính của thức ăn chăn nuôi; cải thiện sức khỏe vật nuôi, đặc tính của sản phẩm chăn nuôi.
- Thức ăn truyền thống là sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến được sử dụng phổ biến theo tập quán trong chăn nuôi bao gồm thóc, gạo, cám, ngô, khoai, sắn, bã rượu, bã bia, bã sắn, bã dứa, rỉ mật đường, rơm, cỏ, tôm, cua, cá và loại sản phẩm tương tự khác.
- Nguyên liệu đơn là các đơn chất ở dạng tự nhiên hoặc tổng hợp được dùng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
- Thức ăn chăn nuôi thương mại là thức ăn chăn nuôi được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường.
- Chất chính trong thức ăn chăn nuôi là chất quyết định công dụng và bản chất của thức ăn chăn nuôi.
- Sản phẩm chăn nuôi bao gồm thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, kén tằm, tổ yến, xương, sừng, móng, nội tạng; lông, da chưa qua chế biến và các sản phẩm khác được khai thác từ vật nuôi
.......................................
[caption id="attachment_2323" align="aligncenter" width="670"] Luật Chăn nuôi năm 2018: Phải gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ (Ảnh minh họa)[/caption]
Mục 2. ĐỐI XỬ NHÂN ĐẠO VỚI VẬT NUÔI (Luật chăn nuôi năm 2018)
Điều 69. Đối xử nhân đạo với vật nuôi trong chăn nuôi
Tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
- Có chuồng trại, không gian chăn nuôi phù hợp với vật nuôi;
- Cung cấp đủ thức ăn, nước uống bảo đảm vệ sinh;
- Phòng bệnh và trị bệnh theo quy định của pháp luật về thú y;
- Không đánh đập, hành hạ vật nuôi.
Điều 70. Đối xử nhân đạo với vật nuôi trong vận chuyển
Tổ chức, cá nhân vận chuyển vật nuôi phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
- Sử dụng phương tiện, trang thiết bị vận chuyển vật nuôi phù hợp, bảo đảm không gian thông thoáng, hạn chế chấn thương, sợ hãi cho vật nuôi;
- Cung cấp đủ thức ăn, nước uống cho vật nuôi;
- Không đánh đập, hành hạ vật nuôi.
Điều 71. Đối xử nhân đạo với vật nuôi trong giết mổ
Cơ sở giết mổ vật nuôi phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
- Có nơi lưu giữ vật nuôi bảo đảm vệ sinh; cung cấp nước uống phù hợp với vật nuôi trong thời gian chờ giết mổ;
- Hạn chế gây sợ hãi, đau đớn cho vật nuôi; không đánh đập, hành hạ vật nuôi;
- Có biện pháp gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ; không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ.
Điều 72. Đối xử nhân đạo với vật nuôi trong nghiên cứu khoa học và hoạt động khác
- Vật nuôi sử dụng trong nghiên cứu khoa học và hoạt động khác phải được đối xử nhân đạo theo quy định tại các điều 69, 70 và 71 của Luật này.
- Đối xử nhân đạo với vật nuôi phải tôn trọng, hài hòa với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa truyền thống và được cộng đồng xã hội chấp thuận.
Có thể bạn cũng quan tâm:
- https://luatquochuy.vn/mau-don-xin-ly-hon/
- https://luatquochuy.vn/mau-giay-uy-quyen/
- https://luatquochuy.vn/mau-hop-dong-thue-nha/
- https://luatquochuy.vn/mau-don-xin-nghi-viec-rieng/
- https://luatquochuy.vn/bien-ban-thanh-ly-hop-dong-thue-nha/
Ban biên tập - Công ty TNHH Luật Quốc Huy
Xem bài nguyên mẫu tại : Luật chăn nuôi năm 2018: Phải gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ
Nhận xét
Đăng nhận xét