Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2018

Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính hiện nay có hai văn bản là  Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính. Với nhiều quy định được điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung như hiện nay. Cả hai Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính đều đang có hiệu lực, gây khó khăn cho người đọc cũng như cá nhân nghiên cứu các quy định liên quan đến Xử lý vi phạm hành chính. Để thuận tiện cho việc theo dõi, vận dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn những quy định chi tiết về Luật xử lý vi phạm hành chính. Ngày 19/01/2018 Bộ Tư pháp ban hành Văn bản hợp nhất số 210/VBHN-BTP, Hợp nhất Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP thành Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính.

Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính giúp người đọc, cá nhân, tổ chức thực hiện việc thi hành, áp dụng pháp luật dễ dàng vận dụng các quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính hơn.

Sau khi hợp nhất, Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính bao gồm 03 chương và 34 Điều, ngoài ra cũng có những nội dung quy định cụ thể về việc sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.

Luật Quốc Huy - luatquochuy.vn mời bạn đọc cùng tham khảo, tải về máy miễn phí.

Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính

BỘ TƯ PHÁP
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 210/VBHN-BTP Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2018

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 7 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2017.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính1.

Chương I

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH

 

Điều 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính 2

  1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính.
  2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
  3. a) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;
  4. b) Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
  5. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
  6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước

  1. Việc quy định hành vi vi phạm hành chính phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có vi phạm các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp luật về trật tự quản lý hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước;

b) Đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật tự quản lý hành chính nhà nước;

c) Hành vi vi phạm hành chính phải được mô tả rõ ràng, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong thực tiễn.

2. Việc quy định hình thức xử phạt, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Tính chất, mức độ xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước của hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng, có tính chất đơn giản, thì phải quy định hình thức xử phạt cảnh cáo;

b) Mức thu nhập, mức sống trung bình của người dân trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

c) Mức độ giáo dục, răn đe và tính hợp lý, tính khả thi của việc áp dụng hình thức, mức phạt.

3. Việc quy định biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải căn cứ vào các yêu cầu sau đây:

a) Phải gây ra hậu quả hoặc có khả năng thực tế gây ra hậu quả;

b) Đáp ứng yêu cầu khôi phục lại trật tự quản lý hành chính nhà nước do vi phạm hành chính gây ra;

c) Phải được mô tả rõ ràng, cụ thể để có thể thực hiện được trong thực tiễn và phải bảo đảm tính khả thi.

4. Quy định khung tiền phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải cụ thể, khoảng cách giữa mức phạt tối thiểu và tối đa của khung tiền phạt không quá lớn. Các khung tiền phạt trong một điều phải được sắp xếp theo thứ tự mức phạt từ thấp đến cao.

5. Hành vi vi phạm hành chính phải được quy định tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng, phù hợp với tính chất vi phạm của hành vi đó. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực này nhưng do tính chất vi phạm đặc thù của hành vi đó, thì có thể quy định và xử phạt trong nghị định xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực khác. Trong trường hợp này, hình thức, mức xử phạt quy định phải thống nhất với quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính của lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng.

Xem thêm một số bài viết của Luật sư:

https://luatquochuy.vn/mau-don-xin-ra-khoi-dang/
https://luatquochuy.vn/mau-ly-lich-cua-nguoi-xin-vao-dang/
https://luatquochuy.vn/mau-don-xin-xac-nhan-tam-tru/
https://luatquochuy.vn/mau-don-khieu-nai/
https://luatquochuy.vn/ban-tu-kiem-diem/

Trên đây là trích dẫn một số nội dung về quy định chung và đối tượng áp dụng của Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2018. Để thuận tiện cho việc theo dõi, lưu trữ và tìm kiếm các nội dung có trong Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2018 mời bạn đọc tải toàn bộ File về máy miễn phí (Nghi dinh huong dan Luat xu ly vi pham hanh chinh).

Nếu bạn đọc còn bất cứ băn khoăn, vướng mắc hoặc cần trợ giúp vui lòng liên hệ với Luật Quốc Huy qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí (https://ift.tt/2JNvkyy). Với đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm và chuyên viên tận tâm, sẽ hỗ trợ quý vị một dịch vụ nhanh chóng - chính xác và hiệu quả nhất.

Rất hân hạnh được hỗ trợ và cung cấp dịch vụ ./.

Trân trọng cảm ơn !

Ban Biên tập - Công ty TNHH Luật Quốc Huy 

Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây : Nghị định hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2018

Nhận xét