Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực Hợp đồng, giao dịch được Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2015. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về chứng thực quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp bản sao; chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; chứng thực hợp đồng, giao dịch; và giá trị pháp lý của bản sao, chữ ký được chứng thực... Nghị định số 23/2015/NĐ-CP có hiệu lực thay thế cho Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; và Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP.
Một số điểm mới của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được Ban biên tập tổng hợp như sau:
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về chứng thực đã có nhiều quy định cụ thể về thẩm quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ về cấp bản sao, chứng thực chữ ký, Hợp đồng ... của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, (UBND cấp xã), cụ thể như sau:
+ UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực Hợp đồng và các giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.
+ UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực Hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất. (Theo các quy định của pháp luật Đất đai).
+ UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực đối với những Hợp đồng, giao dịch về nhà ở ( Theo các quy định cụ thể tại Luật Nhà ở).
Luật Quốc Huy - Luatquochuy.vn xin giới thiệu tới bạn đọc Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về chứng thực, bản sao, chứng thực chữ ký, Hợp đồng, giao dịch. Bạn đọc có thể tham khảo và tải bản đầy đủ về máy hoàn toàn miễn phí.
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về chứng thực
CHÍNH PHỦ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 23/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ VÀ CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; chứng thực hợp đồng, giao dịch; giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực; quản lý nhà nước về chứng thực.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
- “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
- “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
- “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
- “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
- “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
- “Văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định này.
- “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Có thể bạn cũng quan tâm tới những bài viết của Luật sư:
- https://luatquochuy.vn/tu-van-luat-hanh-chinh/
- https://luatquochuy.vn/tu-van-phap-luat-hanh-chinh/
- https://luatquochuy.vn/lam-ho-chieu-mat-bao-lau/
- https://luatquochuy.vn/cong-chung-so-yeu-ly-lich/
- https://luatquochuy.vn/thu-tuc-sang-ten-xe-may/
Trên đây là trích dẫn Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về chứng thực, bạn đọc có thể tham khảo bản đầy đủ tại file (Nghi dinh so 23 ve chung thuc).
Nếu bạn đọc còn bất cứ băn khoăn vướng mắc trong quá trình đọc, tìm hiểu các quy định tại văn bản, hoặc có những nội dung khó khăn cần giúp đỡ. Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài hỗ trợ Pháp luật trực tuyến (https://ift.tt/2JNvkyy).
Rất hân hạnh được phục vụ bạn đọc ./.
Trân trọng cảm ơn ./.
Ban Biên tập - Công ty Luật Quốc Huy
Coi nguyên bài viết ở : Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao, chứng thực chữ ký, hợp đồng, giao dịch
Nhận xét
Đăng nhận xét